Có những nét đẹp chúng ta chẳng cần sờ, chạm bằng xúc giảm mà vẫn có thể cảm nhận được qua âm thanh, lời nói hay chỉ bằng từ ngữ cũng đã khơi gợi lên một bức tranh cuộc sống đầy màu sắc. Không giống với các quốc gia khác, Nhật Bản là đất nước duy nhất sử dụng một loại ngôn ngữ chung cho cả dân tộc, bất kể vùng miền nào. Mặc dù vẫn có sự khác biệt về giọng điệu địa phương nhưng người dân xứ xở mặt trời mọc đều học chung và nói chung một thứ tiếng.
Chính vì thế, Ngôn ngữ Nhật Bản có sự lồng ghép khéo léo văn hóa, cuộc sống và đức tính của người dân xứ Anh Đào qua từng lời nói, câu chữ tạo nên những nét đẹp riêng biệt chỉ tìm thấy trong tiếng Nhật.
1. 泡沫(うたかた)
Có những vẻ đẹp chỉ xuất hiện trong chớp nhoáng, chỉ một khoảnh khắc ta chưa kịp bắt gặp sự đẹp đẽ đó đã hóa phù du, tan biến trong không khí như những bọt bóng xà phòng sắc màu chỉ nhìn thấy thoáng giây. Cụm từ này ý chỉ những sinh mệnh mong manh, sinh ra đẹp đẽ nhưng dễ dàng biến mất nhanh chóng. Sớm nở - Tối tàn

2. 懐かしい(なつかしい)
Mỗi chúng ta ai cũng từng một lần tìm về những hồi ức đẹp đẽ trong quá khứ. Cảm giác khi ký ức trở về từ những điều nhỏ bé, quen thuộc nhất sẽ khiến bạn mỉm cười lặng lẽ, và tìm thấy sự bình yên trong tâm hồn. Dù là những hồi ức vui hay buồn cũng là một phần thanh xuân đáng trân trọng của riêng mỗi người.
3. 風物詩(ふうぶつし)
Bạn có bao giờ nhìn thấy hoa anh đào chợt nhớ Nhật Bản, hay nhâm nhi những miếng cốm giòn thơm thấy hình ảnh phố cổ Hà Nội hiện lên sống động!? Từ vựng này có nghĩa là “thứ biểu trưng" cho màu sắc, mùi hương, hình ảnh,... gợi lên kí ức, hoặc cảm giác về một mùa nào đó, một nơi nào đó hay có thể là một ai đó.
4. 明鏡止水 (めいきょうしすい)
Hình ảnh mặt hồ phẳng lặng, sáng loáng như tấm gương soi chính mình một cách tĩnh tại nhất. Từ này biểu thị trạng thái nội tâm trong sáng như gương, thanh tịnh, bình thản như mặt nước không gợn sóng. Một người luôn giữ được cho mình một tâm tính cân bằng thì sẽ dễ dàng vượt qua những khó khăn, tìm thấy niềm an yên từ cuộc sống chuyển động vội vã và cũng lắm phiền lo.
5. 猫に小判(ねこにこばん)
Cho chú mèo một đồng tiền vàng thì đồng tiền từ có giá trở thành vật để chơi đùa cầm nắm, giá trị bỗng dưng biến mất trong tay một sinh vật không hiểu được nó. Câu này ngầm biểu thị ý nghĩa rằng: Một vật dù quý giá đến đâu cũng trở nên vô nghĩa nếu đưa cho người không hiểu được giá trị của nó.
6. 青時雨(あおしぐれ)
Hình ảnh giọt mưa đọng lại trên tán lá, bầu không khí ẩm ướt mơ màng sẽ làm lòng ta bất chợt se lại, thoáng một chút tâm trạng buồn man mác. Không khí sau cơn mưa thường gợi lên nhiều tâm trạng bất định, một nỗi buồn, một sự nhớ nhung hay cũng có thể là sự cô đơn. 時雨(しぐれ)có nghĩa là cơn mưa rào đầu đông. Thêm từ 青, thể hiện hình ảnh những giọt mưa rơi trên tán lá xanh, gợi ra hình ảnh man mác buồn, vô cùng thi vị.
7. 幽玄(ゆうげん)
Một đặc điểm mỹ học xuyên suốt của Nhật Bản, sau 物の哀れ(もののあわれ). Đó là cách nhìn nhận sâu sắc về thế giới, nới vẻ đẹp nằm sâu tiềm ẩn mà ta không thể chạm tới, cũng không thể biểu đạt thành lời.
8. 物の哀れ(もののあわれ)
Thời Heian, chữ 哀れ(あわれ)được dùng để gợi tả vẻ đẹp tao nhã, nỗi buồn dịu dàng pha lẫn cảm xúc vô thường của Phật giáo. Từ này nắm bắt rằng vẻ đẹp là chủ quan và các giác quan của chúng ta đối với thế giới xung quanh làm cho nó đẹp - đặc biệt là vẻ đẹp đó là vô thường và khiến chúng ta đánh giá cao nó hơn.
_______________
𝗔𝗠𝗬 𝗝𝗔𝗣𝗔𝗡𝗘𝗦𝗘 𝗖𝗨𝗟𝗧𝗨𝗥𝗘 𝗛𝗨𝗕
59 Le Thanh Phuong, Phuong Sai Ward, Nha Trang city, Khanh Hoa province, Vietnam
amyhubvietnam@gmail
0258 7308 880
www.amyhub.com